Home / KHÁCH HÀNG / THÔNG TIN DƯỢC / BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR) NĂM 2015

BÁO CÁO TỔNG KẾT HOẠT ĐỘNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR) NĂM 2015

 A.Thông tin về báo cáo tổng kết ADR năm 2015:

     I. Tại bệnh viện đa khoa Bình đại :

  1. Thống kê:

      Năm 2015 số lượng xảy ra ADR và báo cáo về Trung tâm DI&ADR Quốc gia là 03 ca. Nguyên do sau khi sử dụng thuốc xảy ra phản ứng dị ứng cụ thể với các thuốc sau:

STT TÊN THUỐC – HÀM LƯỢNG ĐƠN VỊ

TÍNH

KHOA BÁO CÁO
Tên biệt dược Tên hoạt chất
1 Bestcelor  375mg Cefaclor Viên Khoa Sản
2 Mecifix- BE 75mg Cefixim Gói Khoa Cấp cứu
3 Vudu- Cefixim 100mg Cefixim Viên Khoa Cấp cứu

 

  1. Thông tin kết quả đánh giá phản ứng có hại của thuốc từ Trung tâm Quốc gia về Thông tin thuốc và Theo dõi phản ứng có hại của thuốc:

2.1. Đối với thuốc Bestcelor 375mg (Cefaclor):

– Biểu hiện ADR: ngứa 2 mí mắt, phù, mẩn ngứa toàn thân

– Đánh giá: mối liên quan giữa thuốc nghi ngờ và ADR xảy ra trên bệnh nhân được đánh giá ở mức độ có khả năng. Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2009, Cefaclor có liên quan đến một số ADR như ban da dạng sởi thường gặp (tỉ lệ 1/100), ngứa, nổi mày đay ít gặp (tỉ lệ xuất hiện >1/1000).

– Cách xử trí phản ứng: cần ngừng dùng thuốc nghi ngờ, cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống dị ứng đặc hiệu (glucocorticoid, thuốc kháng histamin H1,..), thuốc chống bội nhiễm (nếu cần).

2.2. Đối với thuốc Mecefix(Cefixim):   

– Biểu hiện ADR: Ngứa 2 lòng bàn tay, mạch nhanh 100l/phút, huyết áp 90/60mmHg.

– Đánh giá: mối liên quan giữa thuốc nghi ngờ và ADR xảy ra trên bệnh nhi được đánh giá ở mức độ có khả năng. Theo Dược thư Quốc gia Việt Nam năm 2009, ban đỏ, mày đay là phản ứng có hại thường gặp (tỉ lệ xuất hiện > 1/100) khi sử dụng Cefixim.

– Cách xử trí: giống như trên

2.3. Đối với thuốc Vudu- Cefixim (Cefixim):

– Biểu hiện ADR: mẩn đỏ, ngứa, sốt 38,80C, mạch 100 lần/phút, huyết áp 100/60mmHg.

– Đánh giá: mối liên quan giữa thuốc nghi ngờ và ADR xảy ra trên bệnh nhi được đánh giá ở mức độ có khả năng.Theo dược thư quốc gia.

– Cách xử trí: cần ngừng dùng thuốc nghi ngờ, cho bệnh nhân sử dụng thuốc chống dị ứng đặc hiệu (glucocorticoid, thuốc kháng histamin H1,..), thuốc chống bội nhiễm (nếu cần), hạ sốt, chườm mát.

     II. Trung tâm DI&ADR Quốc gia:

  1. Thông tin về thuốc nghi ngờ gây ADR:

Trong 8.566 báo cáo có 10 báo cáo về hóa chất, chỉ y tế …, do đó tổng số thuốc nghi ngờ được báo cáo được thống kê từ 8.556 báo cáo ADR là 10.368 thuốc (tỷ lệ 1,21 thuốc/1 báo cáo).

 1.1.  Tổng hợp phân loại báo cáo ADR theo đường dùng thuốc:

STT Đường dùng Số lượng Tỷ lệ % (n=8556)
1  Tiêm tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch 4176 48,8%
2  Uống 3480 40,7%
3  Tiêm bắp 902 10,5%
4  Test da 291 3,4%
5  Thuốc đặt trực tràng 278 3,2%
6  Tiêm dưới da 97 1,1%
7  Khác 421 4,9%
8  Không có thông tin 723 8,5%

Phản ứng có hại xảy ra với hầu hết các đường dùng thuốc. Tuy nhiên, phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc bằng đường tiêm truyền tĩnh mạch và đường uống chiếm tỷ lệ nhiều nhất tương ứng là 48,8% và 40,7%. Phản ứng có hại xảy ra khi dùng thuốc bằng đường tiêm bắp cũng chiếm tỷ lệ cao (10,5%).

1.2. Tổng hợp phân loại các nhóm thuốc nghi ngờ gây ADR theo nhóm dược lý

             Mã phân loại ATC Nhóm thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) n=8556
J Kháng khuẩn tác dụng toàn thân 6,561 76,7%
N Hệ thần kinh 772 9,0%
M Hệ cơ – xương 686 8,0%
P Thuốc kháng kí sinh trùng và côn trùng 398 4,7%
B Máu và cơ quan tạo máu 426 5,0%
A Đường tiêu hóa và chuyển hóa 371 4,3%
C Hệ tim mạch 171 2,0%
R Hệ hô hấp 140 1,6%
L Thuốc chống ung thư và điều hoà miễn dịch 172 2,0%
H Các chế phẩm hormon dùng đường toàn thân, trừ hormon sinh dục và insulin 94 1,1%
G Hệ sinh dục tiết niệu và các hormon sinh dục 90 1,1%
D Da liễu 21 0,2%
S Cơ quan cảm thụ 20 0,2%
V Các thuốc khác 239 2,8%
U Không rõ 207 2,4%

 

Nhóm thuốc kháng khuẩn dùng đường toàn thân là nhóm thuốc được báo cáo nhiều nhất (76,7%). Tiếp theo là nhóm thuốc tác dụng trên hệ thần kinh chiếm tỷ lệ là 9,0%, nhóm thuốc tác dụng trên hệ cơ xương chiếm tỷ lệ là 8,0%.

  1.3. Nhóm dược lý được báo cáo nhiều nhất

Mã phân loại ATC Nhóm thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) n=8556
J01D Kháng sinh beta-lactam khác (bao gồm cephalosporin thế hệ từ 1 đến 4, carbapenem,…) 2889 33,8%
J04A Thuốc điều trị lao 994 11,6%
M01A Chống viêm, chống thấp khớp 598 7,0%
J01M Kháng sinh nhóm quinolon 585 6,8%
J01C Kháng sinh nhóm beta-lactam, họ penicilin 564 6,6%
J01G Kháng sinh nhóm aminoglycosid 514 6,0%
P01B Thuốc điều trị sốt rét 395 4,6%
J01X Kháng sinh nhóm khác (bao gồm kháng sinh nhóm glycopeptid, các polymyxin, dẫn chất 5 nitro-imidazol,…) 279 3,3%
N02B Thuốc giảm đau và hạ sốt khác 274 3,2%
J05A Thuốc kháng virus 239 2,8%

 

Các kháng sinh nhóm beta-lactam khác (cephalosporin thế hệ từ 1 đến 4, carbapenem…) là nhóm kháng sinh có tỷ lệ báo cáo biến cố có hại nhiều nhất (33,8%).

Tiếp theo là nhóm thuốc điều trị lao (11,6%) và kháng sinh nhóm thuốc chống viêm, chống thấp khớp (7,0%).

 

1.4. Thuốc nghi ngờ được báo cáo nhiều nhất:

 

STT Tên thuốc Số lượng Tỷ lệ (%)

(n=8556)

1 cefotaxim 963 11,3%
2 ceftriaxon 486 5,7%
3 diclofenac 451 5,3%
4 ceftazidim 412 4,8%
5 streptomycin 342 4,0%
6 ciprofloxacin 321 3,8%
7 cefuroxim 246 2,9%
8 amoxicilin/acid clavulanic 222 2,6%
9 pyrazinamid 217 2,5%
10 paracetamol 212 2,5%

 

Các thuốc nghi ngờ gây phản ứng có hại xuất hiện nhiều nhất trong các báo cáo ADR thuộc 3 nhóm chính: nhóm thuốc kháng sinh nhiều nhất với 6 đại diện là cefotaxim, ceftriaxon, ceftazidim, ciprofloxacin, cefuroxim và amoxicilin/acid clavulanic; nhóm thuốc điều trị lao (streptomycin, pyrazinamid) và nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm (diclofenac, paracetamol). Cefotaxim vẫn là thuốc nghi ngờ gây ra ADR được báo cáo nhiều nhất với tỷ lệ là 11,3%.

 

1.5. Cặp thuốc – phản ứng có hại được báo cáo nhiều nhất

STT Thuốc ADR Số lượng Tỷ lệ % (n=4705)
1 cefotaxim Ban đỏ 170 3,6%
2 cefotaxim Sốc phản vệ/ phản ứng phản vệ 156 3,3%
3 cefotaxim Ngứa 141 3,0%
4 primaquin Đau đầu 97 2,1%
5 ceftriaxon Sốc phản vệ/ phản ứng phản vệ 97 2,1%
6 diclofenac Phù mắt 95 2,0%
7 primaquin Mệt mỏi 89 1,9%
8 cefotaxim Phát ban 75 1,6%
9 cefotaxim Dị ứng 73 1,6%
10 ceftriaxon Ban đỏ 69 1,5%

 

  1. Diễn biến của ADR đã được ghi nhận
Diễn biến Số lượng Tỷ lệ (%)
Hồi phục không có di chứng 2786 54,6%
Hồi phục có di chứng 57 1,1%
Tử vong không liên quan đến thuốc 7 0,1%
Tử vong do phản ứng có hại của thuốc 42 0,8%
Đang hồi phục 951 18,6%
Chưa hồi phục 121 2,4%
Không có thông tin 1136 22,3%
Tổng 5100 100,0%

 

Phần lớn các trường hợp được báo cáo là hồi phục không có di chứng, chiếm tỷ lệ 54,6%. ADR nghiêm trọng liên quan đến tử vong được báo cáo trên 49 bệnh nhân, chiếm 0,9%. Phản ứng có hại của thuốc để lại di chứng trên bệnh nhân chiếm tỷ lệ 1,1%. Ngoài ra, số báo cáo thiếu hoặc không có thông tin về diễn biến phản ứng sau xử trí ADR còn chiếm tỷ lệ cao (22,3%).

B. Phương hướng hoạt động năm 2016:

– Tiếp tục theo dõi và báo cáo ADR khi có xảy ra tại các khoa điều trị trong bệnh viện.

– Khi nhận được kết quả đánh giá về thuốc nghi ngờ xảy ra ADR của Trung tâm Quốc gia về thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc, Tổ theo dõi ADR sẽ thông tin đến Hội đồng thuốc& điều trị và các khoa điều trị trong bệnh viện./.

 

 HỘI ĐỒNG THUỐC&ĐIỀU TRỊ                                              

                       CHỦ TỊCH                                                                              TỔ ADR                 

 

Scroll To Top