Biệt dược đang sử dụng tại bệnh viện: Alverin 40mg Meteospasmyl (Alverin + Simethicon) 1/ Dược lực học: Alverin là thuốc chống co thắt cơ trơn loại papaverin, tác dụng trực tiếp lên cơ trơn ở đường tiêu hóa, đường tiết niệu và tử cung. Do không có tác dụng kiểu atropine, nên alverin có thể sử dụng trong trường hợp tăng nhãn áp hoặc phì đại tuyến tiền liệt. Ở liều điều trị, thuốc cũng không ảnh hưởng đến tim, mạch máu và cơ khí quản. 2/ Dược động học Alverin được hấp thu từ đường tiêu hóa sau khi uống và nhanh chóng chuyển hóa thành chất có hoạt tính, nồng độ đỉnh huyết thanh đạt được sau 1 đến 1.5 giờ sau khi uống. Sau đó thuốc chuyển hóa thành những chất không có hoạt tính và được đào thải qua nước ...
Xem thêm »HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ BÁO CÁO PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC (ADR) TẠI CÁC KHOA LÂM SÀNG (Thực hiện theo Quyết định số 1088/QĐ-BYT ngày 04 tháng 04 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ y tế)
Luật Dược năm 2005 qui định, phản ứng có hại của thuốc (Adverse Drug Reactions – ADR) là những tác dụng không mong muốn có hại đến sức khỏe, có thể xuất hiện ở liều dùng bình thường. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, phản ứng có hại của thuốc là phản ứng độc hại, không định trước và xuất hiện ở liều thường dùng cho người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, điều trị bệnh hoặc làm thay đổi chức năng sinh lý của cơ thể. Phản ứng có hại của thuốc là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ măc bệnh , tỷ lệ tử vong , kéo dài thời gian nằm viện , giảm tuân thủ điều trị và tăng chi phi điêu tri cho bệnh nhân. Vì vậy, việc giám sát phản ứng có ...
Xem thêm »THÔNG TIN THUỐC THÁNG 4 : DACOLFORT
Dacolfort chứa: diosmin 450 mg + hesperidin 50 mg. 1. Dược lý học và cơ chế tác dụng – Diosmin và hesperidin là các hợp chất flavonoid có tác dụng làm tăng trương lực tĩnh mạch và bảo vệ mạch. Khi phối hợp 2 thành phần này với nhau, thuốc làm kéo dài tác dụng co mạch của noradrenalin trên thành tĩnh mạch. – Thuốc tác dụng trên hệ thống mạch máu trở về tim bằng cách: Làm giảm trương lực và sự ứ trệ của tĩnh mạch. Trong vi tuần hoàn, thuốc làm giảm tính thấm mao mạch và tăng sức bền mao mạch. – Làm giảm nhiều các yếu tố gây viêm như prostagladin E2, E alpha2 và thromboxane B2 cũng như các gốc tự do. Vì thế thuốc cũng làm giảm tình trạng sưng phù. 2. Dược động học Ở người, sau ...
Xem thêm »THÔNG TIN THUỐC CEFOTAXIM
Biệt dược đang sử dụng tại bệnh viện: Taxibiotic 500mg; Vitafxim 1g 1/ Dược lý và cơ chế tác dụng: Cefotaxim là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3, có phổ kháng khuẩn rộng. So với các cephalosporin thuộc thế hệ 1 và 2, thì cefotaxim có tác dụng lên vi khuẩn Gram âm mạnh hơn, bền hơn đối với tác dụng thủy phân của phần lớn các beta lactamase, nhưng tác dụng lên các vi khuẩn Gram dương lại yếu hơn các cephalosporin thuộc thế hệ 1. 2/ Dược động học Hấp thu: Thuốc hấp thu rất nhanh sau khi tiêm. Chuyển hóa: Ở gan, cefotaxim chuyển hóa một phần thành desacetylcefotaxim và các chất chuyển hóa không hoạt tính khác. Phân bố: Khoảng 40% thuốc được gắn vào protein huyết tương. Cefotaxim và desacetylcefotaxim phân bố rộng khắp ở các mô và dịch. ...
Xem thêm »